Theo Công văn số 213/ TTKSBT-SKCĐ-MT&BNN ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố về việc Tăng cường khuyến cáo cộng đồng các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước ảnh hưởng của ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm không khí được đánh giá là hiểm họa môi trường lớn nhất đối với sức khỏe cộng đồng toàn cầu. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia về môi trường không khí năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, những năm gần đây vấn đề ô nhiễm không khí tại Việt Nam có những diễn biến phức tạp, tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại Việt Nam đặc biệt là tại các thành phố lớn có xu hướng gia tăng cùng tốc độ phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số.
1. Vậy ô nhiễm không khí là gì ?
Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho các sinh vật khác như động vật và cây lương thực, và có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng.
2. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí
- Ô nhiễm không khí được chia làm hai dạng, gồm ô nhiễm không khí ngoài trời và ô nhiễm không khí trong nhà. Trong đó, ô nhiễm không khí ngoài trời là tác nhân chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người ở các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân gây ô nhiễm đến từ nhiều nguồn khác nhau như khí thải giao thông, nhà máy công nghiệp, từ quá trình sản xuất nông nghiệp và một số nguyên nhân tự nhiên như cháy rừng, bụi sa mạc, núi lửa.
- Bên cạnh đó, chúng ta còn phải đối mặt với ô nhiễm không khí trong nhà. Các nguồn gây ô nhiễm bao gồm khói thuốc lá, khói than, củi, các hóa chất có trong sơn hoặc các sản phẩm làm sạch, khí máy lạnh và một số chất có trong vật liệu xây dựng.
3. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe chúng ta như thế nào?
- Thường xuyên tiếp xúc với không khí bị ô nhiễm đe dọa sức khỏe con người khi các chất ô nhiễm, đặc biệt là các hạt bụi mịn PM2.5 (có kích thước chỉ bằng 1/30 đường kính sợ tóc) có thể xâm nhập sâu vào hệ hô hấp, vào phổi và máu… làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đường viêm hô hấp cấp, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn, bệnh tim mạch, đột quỵ và ung thư;
- Tiếp xúc với chất ô nhiễm trong không khí cũng có thể gây tổn thương da, các bệnh về mắt, tác động đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch.
4. Làm sao để biết không khí bị ô nhiễm?
- Chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người được đánh giá bằng chỉ số chất lượng không khí (Air Quality Index -viết tắt là AQI).
- Chỉ số AQI được tính theo thang điểm (06 khoảng giá trị AQI) tương ứng với biểu tượng và các màu sắc để cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người, cụ thể như sau:
Khoảng giá trị AQI | Chất lượng không khí | Màu sắc | Ảnh hưởng tới sức khỏe con người |
0 – 50 | Tốt | Xanh | Chất lượng không khí tốt, không ảnh hưởng tới sức khỏe |
51 – 100 | Trung bình | Vàng | Chất lượng không khí ở mức chấp nhận được. Tuy nhiên đối với những người nhạy cảm (người cao tuổi, trẻ em, người mắc các bệnh hô hấp, tim mạch…) có thể chịu những tác động nhất định tới sức khỏe. |
101 – 150 | Kém | Da cam | Những người nhạy cảm gặp phải các vấn đề về sức khỏe, những người bình thường ít ảnh hưởng. |
151 – 200 | Xấu | Đỏ | Những người bình thường bắt đầu có các ảnh hưởng tới sức khỏe, nhóm người nhạy cảm có thể gặp những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn. |
201 – 300 | Rất xấu | Tím | Cảnh báo hưởng tới sức khỏe: mọi người bị ảnh hưởng tới sức khỏe nghiêm trọng hơn. |
301 – 500 | Nguy hại | Nâu | Cảnh báo khẩn cấp về sức khỏe: Toàn bộ dân số bị ảnh hưởng tới sức khỏe tới mức nghiêm trọng. |
*Để nhận biết chất lượng không khí, cách tiện lợi và chính xác nhất là theo dõi thông tin từ các cơ quan chức năng như nêu trên (Cổng thông tin quan trắc môi trường của Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Bản tin chất lượng môi trường không khí của Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM…). Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng thiết bị đo chất lượng không khí cá nhân, quan sát bằng mắt thường (khói mù, màu trời bị biến đổi không trong…), sử dụng khứu giác (có mùi khó chịu, cay mũi….)
5. Các biện pháp dự phòng và hành động khi không khí bị ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường không khí đang đạt ở mức báo động đỏ. Vì vậy mỗi người chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm bằng cách chung tay hành động bằng các hành động thiết thực như:
- Đối với ở trường học (ở nhà)
- Giữ thông thoáng nơi ở, nơi làm việc (thường xuyên mở cửa, cửa sổ, dùng quạt hoặc hệ thống thông gió;
- Thường xuyên hút bụi, lau dọn, làm sạch rèm cửa;
- Hạn chế nguồn phát sinh khí thải (không hút thuốc; Giảm thiểu việc dùng các nhiên liệu đốt cháy từ than, dầu hỏa bằng việc sử dụng điện, năng lượng mặt trời, năng lượng gió để giảm bớt tình trạng ô nhiễm không khí; Chọn sơn, dung dịch tẩy rửa… an toàn cho sức khỏe.)
- Tận dụng không gian phù hợp (tường rào, sân, sân thượng, ban công, giếng trời, khu vực gần cửa sổ…) để trồng các loại cây xanh, cây kiểng phù hợp;
- Sử dụng thiết bị lọc bụi, không khí khi cần thiết
b. Hạn chế phát sinh bụi, khí thải
- Mọi người nên ưu tiên đi lại bằng các phương tiện công cộng như xe bus, xe điện để giảm thiểu ùn tắc vừa giảm mật độ khói bụi do quá trình đốt cháy nhiên liệu xăng dầu. Khi dừng đèn đỏ nên tắt xe máy giúp giảm lượng khói xe thải ra bầu không khí.
- Đi bộ hoặc xe đạp khi cần di chuyển khoảng cách gần;
- Định kỳ kiểm tra khí thải phương tiện giao thông theo quy định;
- KHÔNG đốt rác, đặc biệt là rác thải nhựa (giao rác cho đơn vị thu gom theo quy định).
- Trồng nhiều cây xanh, tạo ra diện tích cây xanh lớn trong thành phố, các đường phố có nhiều phương tiện qua lại, nơi hay xảy ra tình trạng ùn tắc.
- Sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường, không tốn điện năng, không thải ra những khí độc hại để bầu không khí không bị nhiễm các chất này.
c. Các biện pháp bảo vệ sức khỏe chung
- Tuyên truyền mọi người cùng nhau giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường tránh ô nhiễm không khí
- Thực hiện đúng các luật giữ gìn môi trường
- Thường xuyên theo dõi tình hình chất lượng không khí trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố để thực hiện các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức khỏe phù hợp.
- Khi ra khỏi nhà thường xuyên đeo khẩu trang đảm bảo chất lượng và đeo khẩu trang đúng quy cách.
- Thường xuyên vệ sinh phòng ở và nhà cửa, dọn dẹp thông thoáng môi trường sống. Nên sử dụng khẩu trang, kính bảo vệ mắt khi làm vệ sinh, dọn dẹp nếu có nhiều bụi hoặc không khí bị ô nhiễm từ mức kém đến mức nguy hại.
- Giữ sạch không khí trong nhà; Trồng cây xanh giúp ngăn bụi và làm sạch không khí.
- Với người hút thuốc lá, thuốc lào: nên bỏ hẳn hoặc hạn chế hút; không nên hút thuốc trong nhà. Với người không hút thuốc nên tránh xa khói thuốc.
- Thường xuyên tự theo dõi sức khỏe và thực hiện khám sức khỏe định kỳ.
- Đối với những người nhạy cảm với các chất ô nhiễm trong không khí (trẻ em, phụ nữ mang thai, người mắc bệnh hô hấp, tim mạch, người cao tuổi):
- Nên tránh tiếp xúc với các nguồn phát thải chất ô nhiễm không khí từ phương tiện giao thông; các công trình xây dựng; khu vực đun nấu đốt nhiên liệu bằng than, củi, rơm rạ hoặc các khu vực có nguy cơ ô nhiễm không khí khác.
- Trong thời điểm không khí bị ô nhiễm nếu xuất hiện các triệu chứng hoặc bệnh cấp tính như sốt, viêm mũi họng, viêm phổi phế quản, huyết áp, tim mạch… cần đến ngay các cơ sở y tế để khám và được tư vấn, điều trị.
- Tăng cường dinh dưỡng nâng cao thể trạng và sức đề kháng.
- Nên giữ ấm cơ thể về mùa đông, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột.
- Người mắc các bệnh hô hấp, tim mạch cần tuân thủ và duy trì điều trị theo đơn của bác sĩ chuyên khoa. Nếu có dấu hiệu khó chịu, tăng nặng nên đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để khám và được tư vấn, điều trị.
- Người già, người mắc các bệnh hô hấp, tim mạch cần tuân thủ việc khám sức khoẻ định kỳ.
Tại Trường mầm non Hướng Dương 2, Ban giám hiệu nhà trường cùng với giáo viên, nhân viên đã và đang thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí khí nó riêng. Bảo vệ môi trường không khí luôn được nhà trường tích hợp phù hợp vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Đồng thời nhà trường cũng như các giáo viên thường xuyên tuyên truyền cho cha mẹ học sinh thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường không khí từ đó cùng có biện pháp giáo dục trẻ. Ngay từ cổng trường cũng như mỗi lớp học đều có các thùng rác để trẻ có thói quen vứt rác đúng nơi quy định, từ đó hình thành cho trẻ có thói quen tốt để bảo vệ môi trường ở lớp cũng như ở nhà.
Bảo vệ môi trường không khí là bảo vệ sự sống của mọi người, vậy mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh - sạch - đẹp, văn minh.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Các hành vi gây ô nhiễm môi trường không khí có thể bị phạt theo quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: - Các hành vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có thể bị phạt với mức phạt từ cảnh cáo đến 950.000.000 đồng đối với cá nhân và từ cảnh cáo đến 1.900.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tăng tương ứng với mức độ vượt quy chuẩn kỹ thuật và lưu lượng khí thải (theo Điều 20 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP).
- Các hành vi vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường có thể bị phạt với mức phạt từ cảnh cáo đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và từ cảnh cáo đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tăng tương ứng với mức độ vượt quy chuẩn kỹ thuật và lưu lượng khí thải (theo Điều 21 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP)
- Hành vi đốt chất thải rắn thông thường trái quy định có thể bị xử phạt với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với cá nhân và mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tăng tương ứng với khối lượng chất thải rắn thông thường đốt trái quy định (theo khoản 8 Điều 26 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP).
|